Cử tri kiến nghị phát triển khoa học công nghệ một số ngành quan trọng_ty so ajax
作者:Nhận Định Bóng Đá 来源:Nhà cái uy tín 浏览: 【大中小】 发布时间:2025-01-10 13:01:56 评论数:
Trong đợt tiếp xúc cử tri vừa qua,ửtrikiếnnghịpháttriểnkhoahọccôngnghệmộtsốngànhquantrọty so ajax cử tri tỉnh Bình Dương kiến nghị: “Việcphát triển khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay tập trung quá nhiều vào ngànhcông nghệ thông tin mà chưa quan tâm đến các ngành có vị trí quan trọng khác nhưngành cơ khí chế tạo, công nghệ chế biến... Đề nghị có giải pháp khắc phục hạnchế này”. Vấn đề kiến nghị của cử tri được Bộ Khoa học - Công nghệ (KHCN) có vănbản trả lời, như sau:
Về đầu tư và phát triển KHCN trong các ngành, lĩnh vực
Trong những năm gần đây, lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) đã nhận đượcnhiều sự quan tâm, đầu tư và đã có bước phát triển với tốc độ nhanh. Tuy nhiên,CNTT chỉ là một trong số các lĩnh vực công nghệ cao được Đảng và Nhà nước ta ưutiên đầu tư phát triển. Trong khung khổ hệ thống chương trình KHCN trọng điểmNhà nước, ngoài chương trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT và truyềnthông (KC.01/06-10) còn có các chương trình sau:
Chương trình KC.02/06-10: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệvật liệu; Chương trình KC.03/06-10: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng tự độnghóa; Chương trình KC.04/06-10: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệsinh học; Chương trình KC.05/06-10: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệcơ khí chế tạo; Chương trình KC.06/06-10: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụngcông nghệ tiên tiến trong sản xuất sản phẩm chủ lực; Chương trình KC.07/06-10:Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ công nghiệp hóa - hiện đạihóa nông nghiệp và nông thôn; Chương trình KC.08/06-10: KHCN phục vụ phòngtránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Chươngtrình KC.09/06-10: KHCN biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội; Chươngtrình KC.10/06-10: Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ phục vụ bảo vệ,chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Việc bảo đảm đầu tư và triển khai đồng bộ các chương trình phát triểnKHCN thuộc các ngành, lĩnh vực có ý nghĩa then chốt nói trên đã từng bước đượcxây dựng, đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Trong cơ khí chế tạo: Ngành cơ khí tự nghiên cứu, thiết kế và chế tạođược nhiều thiết bị cơ khí chính xác, siêu trường, siêu trọng và có giá trị rấtlớn. Cổng trục 450 tấn (cao 85m, dài 120m, tự trọng 3.000 tấn) phục vụ Công tyCông nghiệp tàu thủy Nam Triệu, được chế tạo với tỷ lệ nội địa hóa 90% là thiếtbị siêu trường, siêu trọng lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam và khu vực ĐôngNam Á. Chúng ta cũng đã chế tạo thành công cổng trục 700 tấn phục vụ nhà máy đóngtàu Dung Quất; cần trục 500 tấn phục vụ nhà máy thủy điện Se San; cẩu 1.200 tấnvà hệ thống xy lanh thủy lực phục vụ thủy điện Sơn La thay thế hàng nhập ngoạivà rút ngắn thời gian thi công. Các nhà khoa học trong ngành cơ khí chế tạo cũngđã làm chủ công nghệ chế tạo máy biến áp công suất lớn tới 125 MVA ở cấp điệnáp cao tới 220 kV. Các sản phẩm cơ khí này đã giúp giảm hàng trăm triệu USD đểnhập khẩu thiết bị.
- Trong y tế: Từ việc triển khai các chương trình KHCN trọng điểm về ydược, trình độ y học của nước ta đã từng bước được nâng lên ngang tầm với các nướctrong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đã chủ động sản xuất được 9/10 loại vắc-xincủa chương trình tiêm chủng mở rộng, do vậy nhiều loại bệnh hiểm nghèo đã đượcphòng ngừa và từng bước được thanh toán như bệnh bại liệt, viêm não... Nhiều bệnhtật mới phát sinh, nguy hiểm như SARS, cúm A/H5N1 đã sớm có được kỹ thuật chẩn đoánvà điều trị kịp thời, có hiệu quả; đã làm chủ được các quy trình kỹ thuật tiêntiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh ở người như nội soi, siêu âm, chụp cắt lớp,chụp cộng hưởng từ, các kỹ thuật can thiệp nội mạch để điều trị các bệnh mạchvành tim, mạch máu não, quy trình kỹ thuật ghép thận, ghép gan. Chúng ta cũng đãcó khả năng nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ quy trình sử dụng tế bào gốc trong điềutrị một số bệnh ung thư, nhồi máu cơ tim, bệnh giác mạc, các tổn thương cơ xươngkhớp khó liền với giá thành điều trị thấp hơn nước ngoài, mỗi năm tiết kiệmhàng ngàn tỷ đồng.
- Trong nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hàng loạt công trình KHCN đãđược triển khai và đạt được nhiều thành tựu to lớn về tạo giống, quy trình canhtác... góp phần quan trọng nâng cao vị thế nông nghiệp Việt Nam cảtrong và ngoài nước.
+ Đối với cây lương thực: Chương trình giống đã mang lại hiệu quả lớn, đếnnay trên 90% diện tích lúa được trồng bằng giống cải tiến (giống lúa mới chọn tạo,nhập nội và thích nghi), trên 85% diện tích ngô trồng bằng giống ngô lai. Nhiềugiống lúa chịu phèn, chua, mặn, chịu hạn... được áp dụng sản xuất đại trà, gópphần mở rộng diện tích trồng lúa nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trong vònggần 20 năm qua, năng suất lúa bình quân năm 2008 đạt 52,23 tạ/ha gấp 2,03 lần năm1990 (25,7 tạ/ha) và Việt Nam từchỗ thiếu lương thực triền miên đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trênthế giới.
+ Đối với cây công nghiệp: Các tiến bộ KHCN về giống cây cao su (cho năngsuất cao) và kỹ thuật thâm canh rút ngắn thời kỳ kiến thiết cơ bản 1-2 năm đãgóp phần đưa sản lượng cao su tăng hơn 10 lần so với năm 1990, đứng thứ 4 thếgiới về xuất khẩu, mang về cho đất nước 1,59 tỷ USD (2008). Sản lượng xuất khẩuhồ tiêu của Việt Nam chiếm 50% thị phần và đứng đầu thế giới, mang về cho đất nướchơn 300 triệu USD (năm 2007). Những kết quả nghiên cứu về giống, thổ nhưỡng, kỹthuật chăm sóc, phòng trừ bệnh, phương pháp thu hoạch, chế biến đối với cây càphê đã góp phần quan trọng đưa sản lượng cà phê của Việt Nam lên 900 ngàn tấn(tăng 10 lần so với năm 1990) và liên tục trong nhiều năm Việt Nam là nhà xuấtkhẩu cà phê thứ 2 trên thế giới với kim ngạch 1,5 tỷ USD (năm 2007).
+ Đối với chăn nuôi - thú y: Việc tiến hành lai tạo giống bò trong nướcvới một số giống bò ngoại nhập để nâng cao tầm vóc và năng suất thịt đã được thựchiện rộng rãi trong toàn quốc. Tới năm 2005 đã có khoảng 25% bò lai trên tổng lượngđàn bò. Đàn bò sữa tăng từ gần 4.000 con năm 1985 lên gần 110.000 con năm 2008.Công nghệ cấy chuyền phôi đã ứng dụng thành công trong nhân nhanh các giống bòquý, cao sản. Chương trình nạc hóa đàn lợn với các công thức lai 2-3 máu giữa lợnngoại với lợn nội cho tỷ lệ nạc cao (49-52%); lai 3-4 máu ngoại cho tỷ lệ nạc56-60%. Đã chọn lọc, thích nghi được nhiều giống gia cầm như gà nuôi lấy thịt,gà nuôi lấy trứng; các giống vịt siêu trứng, siêu cao sản.
+ Đối với thủy sản: Cùng với các bộ ngành, địa phương liên quan, BộKHCN đã có các chương trình, nhiệm vụ KHCN nghiên cứu thành công, tạo ra cáccông nghệ về sinh sản nhân tạo và sản xuất giống tôm, cá, nhuyễn thể, kể cả cácloài hải sản có giá trị cao (sinh sản nhân tạo tôm sú, tôm rảo, cá basa, cátra, cá chim trắng, cá song, cá hồng, ngao, tu hài, ốc hương, cua biển...), làmchủ về kỹ thuật nuôi trồng, phòng chống dịch bệnh cho tôm, cá nuôi. Các kết quảnghiên cứu về sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến thủy sản đã đạt trình độ tươngđương của thế giới và khu vực, góp phần quan trọng vào tăng trưởng vượt bậc củangành thủy sản với kim ngạch xuất khẩu đạt 4,4 tỷ USD (2008), gấp 22 lần kim ngạchnăm 1990 và gấp 220 lần năm 1980. Các mặt hàng thủy sản chế biến xuất khẩu củaViệt Nam bảo đảm yêu cầu về chất lượng, theo tiêu chuẩn HACCP, đáp ứng thị trườngNhật Bản, EU và Mỹ.
+ Đối với thủy lợi: Trong những năm qua các đềtài, dự án nghiên cứu KHCN cũng đã có các kết quả ứng dụng có hiệu quả, như:Thiết kế xây dựng lắp đặt hệ thống SCADA để tự động hóa quản lý (điều khiển vàgiám sát tự động từ xa các hệ thống công trình thủy lợi) giảm 25-30% chi phíquản lý vận hành; ngăn sông bằng công nghệ đập trụ đỡ (đã ứng dụng ở công trìnhđập Thảo Long - Thừa Thiên Huế, cống Đò Điệm - Hà Tĩnh và 14 công trình ở Đồngbằng sông Cửu Long). Áp dụng công nghệ này đã giảm chi phí xây dựng khoảng 50%so với phương án truyền thống. Cùng với công nghệ đập trụ đỡ, công nghệ đập xàlan di động cũng đang được áp dụng rộng rãi trên hàng chục công trình ở Đồngbằng sông Cửu Long. Các công nghệ thi công công trình hiện đại khác như khoanphụt vữa áp lực cao, cọc bê-tông cốt thép dự ứng lực, bê-tông đầm lăn... đã ápdụng thành công ở nhiều công trình như: Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Kè sông ĐồngNai khu vực Biên Hòa, Kè biển thị xã Hà Tiên, Kiên Giang...
Cùng với nhữngthành tựu phát triển KHCN ở các ngành, lĩnh vực nêu ở trên, Bộ KHCN cũng nhậnthấy, đối với riêng ngành công nghệ chế biến, mặc dù đã có những thành tựukhích lệ về làm chủ công nghệ trong chế biến lương thực, thực phẩm; thức ănchăn nuôi; chế biến, bảo quản rau quả; chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp (càphê, chè, hạt điều,...) nhưng năng lực chế biến, cũng như là bảo quản, ở quy môcông nghiệp còn yếu. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, để phát huy năng lực chếbiến ở quy mô công nghiệp không chỉ dựa vào riêng việc ứng dụng tiến bộKH&CN mà rất cần những sự hỗ trợ khác liên quan đến cơ chế, chính sách đầutư phát triển vùng sản xuất và vùng nguyên liệu đủ lớn để có thể sản xuất ở quymô công nghiệp. Theo đó, để phát triển được ngành công nghệ chế biến ở nước ta,cần có thêm sự quan tâm, đầu tư và hỗ trợ của các bộ, ngành có liên quan ởtrung ương và địa phương trong việc hoạch định phát triển các vùng nguyên liệuvà các cụm sản xuất công nghiệp theo lợi thế và đặc trưng của từng vùng, miền,khu vực.
Định hướnggiải pháp thực hiện
Những trình bàyở trên cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm và tập trung đầu tư đểphát triển KHCN ở những ngành, lĩnh vực có vị trí quan trọng đối với nền kinhtế của đất nước. Những thành tựu KHCN đạt được trong thời gian qua đã góp phầnthay đổi diện mạo của đất nước, đưa Việt Nam trở thành quốc gia thoát khỏingưỡng nghèo, có thu nhập thấp (năm 2009). Trong giai đoạn tới, Bộ KHCN sẽ tậptrung thực hiện các định hướng giải pháp, như sau:
- Tiếp tục tập trung phát triển KHCN các ngành,lĩnh vực có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế (cơ khí chế tạo, công nghệsinh học, công nghệ chế biến, công nghệ thông tin,...) thông qua triển khaithực hiện các Chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước, các chương trình KHCNcủa các bộ ngành.
- Tăng cường đầutư phát triển tiềm lực KHCN, xây dựng chính sách sử dụng, đãi ngộ và tôn vinhcán bộ nghiên cứu KH. Phát triển các trung tâm ứng dụng, chuyển giao CN và tăngcường năng lực của các trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các địaphương; xây dựng các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KHCNtrong các trường đại học, các khu công nghệ cao; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹthuật về thông tin KHCN, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hoànthiện cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ KH có năng lực, khuyếnkhích, đãi ngộ các chuyên gia giỏi nước ngoài tham gia nghiên cứu và phát triểncông nghệ.
- Đẩy mạnh cáchoạt động đổi mới CN, chuyển giao CN trong các DN. Bộ KHCN sẽ trình Thủ tướngChính phủ ban hành các chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, phát triển côngnghệ cao, nâng cao năng suất - chất lượng sản phẩm hàng hóa của DN.
- Thúc đẩy pháttriển nhanh và hiệu quả hệ thống Quỹ phát triển KHCN, Quỹ đổi mới CN quốc gia,Quỹ đầu tư mạo hiểm CN cao quốc gia nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu,ứng dụng và đổi mới CN trong các ngành, các lĩnh vực.
(Nguồn: VP. Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh)